Tập trung vào các vấn đề liên quan tới Part 5 bài thi TOEIC, những lưu ý cần có nếu bạn muốn đạt điểm số cao.
Trong phần part 5 của bài thi Toeic thì dạng bài chứa lượng lớn câu hỏi đó là dạngparts of speech – các thành phần của câu. Có thể hiểu đơn giản là các đáp án đưa ra cùng thuộc họ từ của 1 từ và nhiệm vụ của các bạn là xác định xem chỗ cần điền cần loại từ gì, và xem đáp án nào phù hợp ngữ nghĩa nhất. Đây là dạng bài được đánh giá là dễ ăn điểm nhưng để vươn tới mức điểm cao hơn thì bạn cần phải sâu sát, chú ý hơn nữa khi làm bài tập để có thể đạt trọn vẹn điểm khi gặp nhưng câu hỏi dạng này. Cụ thể, dưới đây, mình sẽ liệt kê những dạng thường gặp của phần này để mọi người chú ý ôn tập cho hiệu quả.
I. Câu hỏi liên quan tới các dạng đại từ
1. Hòa hợp giữa chủ ngữ và tính từ sở hữu
Ngữ pháp tiếng Anh rất chặt chẽ, vì thế với đại từ ở ngôi nào thì sẽ có tính từ sở hữu, tân ngữ… tương ứng của đại từ nhân xưng đó.(Tham khảo thêm bảng đại từ tổng hợp). Tuy nhiên, không giống như tiếng Việt: phải nhắc tới tên của nhân vật/sự vật chính trước khi dùng đại từ thay thế, tiếng Anh có thể dùng ngược lại. Điều này khiến cho người học nhiều lúc cảm thấy lung túng vì không xác định được đại từ thay thế trước là của danh từ nào đứng sau. Mình sẽ minh họa rõ hơn bằng ví dụ sau:
Since_____ international debut, our new luxury model has received impressive reviews and is making its mark in the luxury car market.
A. They | B. Their | C. Its | D. It |
Mở rộng ra, chúng ta có thể học cách hành văn trên – dùng đại từ thay thế trước khi nhắc tới nhân vật/ sự vật cần nói đến để bài viết/ nói của mình thêm “ sang chảnh” hơn! Ở đây, dễ dàng các bạn sẽ xác định được cần một tính từ sở hữu để bổ ngữ cho cụm danh từ “international debut”. Tuy nhiên vấn đề có thể bạn sẽ đặt ra câu hỏi: tính từ sở hữu ở đây thay thế cho từ nào. Để giải đáp câu hỏi này, bạn cần xem vế chính của câu để hiểu được ý của câu muốn nói tới. Và may mắn, hầu hết những danh từ được thay thế đó thường đóng vai trò chủ ngữ trong câu. Với ví dụ trên, đáp án đúng là C. Its để tương ứng với đại từ cần thay thế “our new luxury model”
Cũng cùng vấn đề trên, có một số lỗi các bạn gặp phải khi viết/ dịch mà ít bạn để ý:
Ví dụ:
Tiếng Việt: Công ty quảng cáo các sản phẩm trên xe bus.
Wrong: The company advertises products on buses.
Right: The company advertises ITS products on buses.
Điều mình muốn nhấn mạnh ở đây là, trong tiếng Anh, các loại đại từ có sự hòa hợp với nhau, đặc biệt là đại từ nhân xưng với tính từ sở hữu.Vì thế, các bạn cần chú ý đừng để mắc sai lầm không đáng có như trên.
2. Đại từ phản thân dùng như thế nào?
Phần này chỉ mang tính tổng hợp lại để các bạn nếu vẫn bối rối về cách dùng của đại từ phản thân có thể thêm chắc chắn kiến thức.
- Đóng vai trò làm tân ngữ trong câu để nhấn mạnh hành động đó do chủ thể tự gây ra.
E.g:
- Đứng ngay sau danh từ nhằm mục đích nhấn mạnh danh từ đó
E.g: The waiter himself took all orders from the guests.
- By myself = On one’s own (thường đứng ở cuối câu)
E.g: I cooked dinner by myself.
II. Câu hỏi liên quan tới họ của từ
1. Danh từ chỉ vật – danh từ chỉ người.
Có một sự thật là nhiều bạn gặp phải câu hỏi cần danh từ, sau khi loại được 2 đáp án, thì lung túng khi 2 đáp án còn lại đều là danh từ. Sẽ rất tốt nếu bạn biết được nghĩa của cả 2 từ đó, nhưng nếu bạn nằm trong trường hợp ngược lại thì câu hỏi từ dễ lại trở nên khó khăn hơn. Ở đây, mình sẽ tổng hợp một số cụm danh từ người – vật trong cùng 1 họ từ để các bạn có thể dễ dàng theo dõi. Và biết đâu đấy, cụm tổng hợp này lại giúp ích cho quá trình làm bài của các bạn ^^
Danh từ chỉ vật
|
Danh từ chỉ người
|
Agency: đại lý | Agent: người đại lý, đặc vụ… |
Attendance: sự tham dự, lượng tham dự | Attendee: người tham dự Attendant: người phục vụ, người theo hầu |
Consultation: sự tư vấn | Consultant:tư vấn viên |
Donation: sự ủng hô (từ thiện) | Donor: người ủng hộ |
Accounting: kế toán | Accountant: kế toán viên |
Supervision: sự giám sát | Supervisor: giám sát viên |
Direction: sự hướng dẫn, chỉ dẫn | Director: giám đốc |
Employment: sự thuê nhân viên | Employer: người chủ Employee: nhân viên, công nhân |
Assistance: sự hỗ trợ, trợ giúp | Assistant: trợ lý |
Application: ứng dung, sự ứng tuyển | Applicant: ứng viên |
Performance: sự biểu diễn, màn biểu diễn | Performer: người biểu diễn |
Subscription: sự theo dõi, đặt báo | Subscriber:Người theo dõi |
Membership:Hội viên | Member: thành viên |
Benefit: lợi ích | Beneficiary: người thụ hưởng |
Manufacturing: việc sản xuất | Manufacturer: người sản xuất |
Research: nghiên cứu | Researcher: nhà nghiên cứu |
Partipation: sự tham gia, lượng tham gia | Participant: người tham gia |
2. Có khi nào 2 tính từ đứng cạnh nhau?
Câu trả lời là có. Nhiều bạn nhớ theo kiểu máy móc rằng trạng từ đi cùng với tính từ hoặc động từ. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp, 2 tính từ đứng cạnh nhau. Cùng xem ví dụ sau để hiểu rõ hơn:
As an ______ publishing company, we can provide all our writers with the benefits of individual attention and professional care.
A. Independence | B. Independent | C. Independently | D. Independency |
Có thể thấy chỗ cần điền đứng trước 1 tính từ – “publishing” nhưng đừng vội vàng lựa chọn ngay trạng từ mà hãy phân tích câu kỹ càng. “publishing” là tính từ bổ nghĩa cho danh từ “company” trong khi đó chúng ta cần 1 tính từ bổ sung ý nghĩa cho cả cụm “publishing company” chứ không phải trạng từ cho mỗi tính từ “publishing”. Câu trên dịch như sau: “Là một công ty xuất bản độc lập, chúng tôi có thể đem tới cho tất cả các nhà văn của mình những lợi ích cá nhân cũng như những ưu đãi nghề nghiệp”
3. Sau giới từ “TO” luôn là “DO”?
Câu trả lời là sai. Bởi vì trong tiếng anh có một số ngoại lệ của giới từ “to” mà bạn cần nhớ để quá trình làm bài không bị sai sót này:
- Prior to: Trước khi
E.g.: Prior to presenting several solutions to this problem, I intend to provide some of its causes.
- In addition to: Thêm vào
E.g.: In addition to making these arrangements, extra ambulances will be on duty until midnight (Để chuẩn bị thêm, xe cứu thương bổ sung sẽ làm nhiệm vụ cho tới nửa đêm)
- To get used to/ to be used to: đã quen với việc gì
E.g.: I get used to walking to school every day.
- To object to doing st: phản đối làm việc gì
E.g.: I really object to being charged for parking.
Những phần kiến thức ngắn gọn trên hi vọng sẽ có ích cho bạn. Ngoài ra bạn nên tham khảo bài viết các phần ngữ pháp cơ bản khi luyện thi TOEIC nữa nhé. Chúc các bạn học tập vui vẻ.
Không có nhận xét nào: